dcsimg

Tê tê ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Bài này nói về các loài tê tê theo nghĩa rộng (bộ Pholidota); về loài tê tê phổ biến tại Việt Nam, xem bài Manis pentadactylaManis javanica.
Mục từ "trút" dẫn đến bài này. Xin đọc về loài thực vật có tên "củ trút" tại mì tinh.
Mục từ "Manis" dẫn đến bài này. Xin đọc về các nghĩa khác tại bài Manis (định hướng).

Tê tê hay còn gọi là trút, xuyên sơn, là các loài động vật có vú thuộc Bộ Tê tê (Pholidota). Bộ Tê tê hiện nay chỉ còn một họ Manidae, có bachi Manis, PhataginusSmutsia. Thân tê tê có vảy lớn và cứng. Chúng là loài thú ăn kiến sinh sống ở miền nhiệt đới châu Áchâu Phi. Phần lớn các loại tê tê sinh hoạt vào ban đêm, dùng khứu giác rất thính để tìm côn trùng. Ban ngày thì cuộn tròn như quả bóng để ngủ.

Đặc điểm

Toàn thân tê tê có lớp vảy cứng bao bọc, chỉ chừa phần phía bụng. Mép vảy sắc và nhọn để giúp việc phòng thủ. Vảy cấu tạo bằng chất keratin giống như móng vuốt, sừng, và lông các động vật có vú khác. Khi mới sinh ra, vảy tê tê mềm nhưng rồi cứng dần với thời gian. Chúng còn tự vệ bằng cách xịt dung dịch axit hôi từ tuyến gần hậu môn.

Tê tê có móng dài và cứng; móng hai chân trước được dùng để phá tổ côn trùng tìm thức ăn. Vì móng dài nên chúng không đi bằng cách đạp chân xuống đất mà ngược lại, tê tê di chuyển bằng cách co hai chân trước lại và giẫm lên mu bàn chân. Miệng chúng không có răng; thức ăn chủ yếu là kiếnmối. Chúng dùng lưỡi dài (đến 40 cm) với nước dãi rất dính để bắt mồi. Cuống lưỡi nằm sâu trong lồng bụng.

Phần đuôi tê tê có khả năng cầm nắm, để giúp vin vào cành cây khi leo trèo.

Các loài tê tê đo được từ 30 đến 100 cm. Con cái thường nhỏ hơn con đực. Chúng làm ổ trong những hốc cây rỗng hay đào hang sâu dưới đất.

Sinh sản

Tê tê mang thai khoảng 120-150 ngày, đẻ lứa từ một (tê tê châu Phi) đến ba con (tê tê châu Á). Thường đẻ một con, ít khi hai. Tê tê con cân từ 80-450 g. Chúng bám vào đuôi mẹ, khi gặp nguy hiểm mẹ dấu con dưới bụng và cuộn tròn người lại, nhưng cũng có loài tê tê ẩn trong hang đến 2-4 tuần thì mới ra ngoài. Chúng thôi sữa ở khoảng ba tháng và đến hai tuổi thì trưởng thành, có thể sinh sản được.[2]

Phân loại

Mối đe dọa và được bảo tồn

Các loài tê tê ở cả châu Phi lẫn châu Á đều bị con người săn bắn lấy thịt. Tại Trung Quốc thịt tê tê được coi là cao lương bổ ích trong Đông y, giúp điều hòa lưu huyết và tăng lượng sữa cho sản phụ nên bán rất được giá. Chúng cũng được dùng như một chất khử trùng và có thể được sử dụng cho bệnh sốt và bệnh ngoài da, hoặc dùng bên ngoài chà lên da bị trầy xước của bệnh nhân, hoặc nghiền nát và tiêu hóa. Các phần của cơ thể chúng, đặc biệt là các loài Đông Nam Á bị nhập khẩu một mức độ lớn trong thị trường ngầm đến Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Mối đe dọa này cùng với nạn phá rừng, phá hoại môi trường sống của chúng, đã làm giảm số tê tê, nhất là loài Manis gigantea. Hiện nay, tất cả các loài tê tê đều được liệt kê trong danh sách cấm theo Công ước CITES. Từ năm 2000 là "không hạn định số lượng" (cấm tuyệt đối), có nghĩa là cấm bất kỳ thương mại quốc tế về tê tê hoặc các bộ phận cơ thể của chúng.[3] Tháng 11 năm 2010, tê tê đã được thêm vào danh sách các động vật có vú khác biệt về mặt di truyền và có nguy cơ tuyệt chủng của Hiệp hội Động vật học London (Zoological Society of London's).[4] IUCN cũng đã liệt kê một số loài tê tê, như tê tê Java (Manis javanica), tê tê vàng (Manis pentadactyla) vào danh sách nguy cấp.[5]

Mặc dù tê tê được bảo vệ bởi một lệnh cấm quốc tế về thương mại (được quy định là động vật hoang dã quý hiếm, có nguy cơ tiệt chủng, bị hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại), số lượng tê tê đã bị buôn bán bất hợp pháp do niềm tin ở châu Á có quy mô phổ biến là thịt tê tê có thể kích thích tiết sữa hay chữa bệnh ung thư hoặc bệnh hen suyễn, chống dị ứng, thậm chí còn đuổi được cả tà ma.[6] Trong thập kỷ qua đã có nhiều vụ buôn bán bất hợp pháp tê tê, vảy và thịt tê tê ở châu Á.[7][8] Trong một sự cố như vậy vào năm 2013, 10.000 kg thịt tê tê đã bị bắt giữ từ một tàu Trung Quốc bị mắc cạn ở Philippines,[9][10] hay là cuối tháng 4 năm 2013, Hải quan Pháp đã chặn 50 kg vẩy tê tê đang trên đường chuyển về Việt Nam.[11] Một thị trường chợ đen vẫn tồn tại và liên tục buôn lậu với số lượng lớn được phát hiện,[12] như vụ phát hiện khoảng 23 tấn trong tháng Hai và tháng 3 năm 2008 tại Việt Nam.[13] Ngày 27-4-2018, gần 3,8 tấn vảy tê tê tới từ Congo được cất giấu tinh vi trong hai container gỗ cập cảng Cát Lái ở TP.HCM bị lực lượng chức năng phát hiện.[14]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Schlitter, D. A. (2005). Wilson, D. E.; Reeder, D. M, biên tập. Mammal Species of the World (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 530–531. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Từ điển sinh học phổ thông,Lê Đình Lương, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001
  3. ^ Schuppentiere bei CITES, PDF-Download
  4. ^ 'Asian unicorn' and scaly anteater make endangered list
  5. ^ Gõ chữ " manidae " vào ô tìm kiếm tại IUCN
  6. ^ Bettina Wassener (ngày 12 tháng 3 năm 2013). “No Species Is Safe From Burgeoning Wildlife Trade”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ Watts, Johnathan (tháng 5 2007). 'Noah's Ark' of 5,000 rare animals found floating off the coast of China”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011. Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  8. ^ “Asia in Pictures (28May2012)”. The Wall Street Journal. Tháng 5 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012. Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  9. ^ “Chinese vessel on Philippine coral reef caught with illegal pangolin meat”. Associated Press. Ngày 15 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
  10. ^ “Boat Filled With 22,000 Pounds Of Pangolin Hits Endangered Coral Reef”. Care2. Ngày 16 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  11. ^ Hải quan Pháp chặn giữ được hàng chục ký vẩy tê tê buôn lậu qua Việt Nam, RFI, ngày 1 tháng 5 năm 2013
  12. ^ Armoured but endangered – Artikel des WWF vom 16. tháng 9 năm 2004
  13. ^ 23 tonnes of pangolins seized in a week – traffic.org
  14. ^ Gần 3,8 tấn vảy tê tê nhập lậu từ Congo vào Việt Nam, tuoitre.vn, 27-4-2018

Tham khảo


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến động vật có vú này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Tê tê: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Bài này nói về các loài tê tê theo nghĩa rộng (bộ Pholidota); về loài tê tê phổ biến tại Việt Nam, xem bài Manis pentadactylaManis javanica. Mục từ "trút" dẫn đến bài này. Xin đọc về loài thực vật có tên "củ trút" tại mì tinh. Mục từ "Manis" dẫn đến bài này. Xin đọc về các nghĩa khác tại bài Manis (định hướng).

Tê tê hay còn gọi là trút, xuyên sơn, là các loài động vật có vú thuộc Bộ Tê tê (Pholidota). Bộ Tê tê hiện nay chỉ còn một họ Manidae, có bachi Manis, PhataginusSmutsia. Thân tê tê có vảy lớn và cứng. Chúng là loài thú ăn kiến sinh sống ở miền nhiệt đới châu Áchâu Phi. Phần lớn các loại tê tê sinh hoạt vào ban đêm, dùng khứu giác rất thính để tìm côn trùng. Ban ngày thì cuộn tròn như quả bóng để ngủ.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI