dcsimg

Sói bờm ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Biểu tượng mũi tên dịch thuật
Bài này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp tăng chất lượng bản dịch.

Sói bờm (danh pháp hai phần: Chrysocyon brachyurus) là một loài động vật thuộc họ Chó. Đây là loài chó lớn nhất ở Nam Mỹ, ngoại hình giống như một con cáo lớn với bộ lông màu hơi đỏ.

Loài động vật có vú được tìm thấy trong môi trường sống thoáng đãng và bán thoáng đãng, đặc biệt là vùng đồng cỏ với bụi cây và cây phân tán, ở phía nam, miền trung tây và đông nam Brasil (Mato Grosso, Mato Grosso do Sul, Minas Gerais, Goiás, São Paulo, Federal District và gần đây Rio Grande do Sul), Paraguay, phía bắc Argentina, Bolivia phía đông và phía bắc của dãy núi Andes, và cực đông nam Peru (Pampas del Heath). Nó là rất hiếm ở Uruguay, có thể đã bị tuyệt chủng. IUCN liệt kê nó vào nhóm loài như sắp bị đe dọa, trong khi nó được coi là sắp nguy cấp bởi chính phủ Brazil (IBAMA). Nó là loài duy nhất trong chi Chrysocyon. Tên của nó trong tiếng địa phương được gọi là aguará guazú (có nghĩa là "con cáo lớn" trong các ngôn ngữ Guarani), Lobo de crin, Lobo de los esteros hoặc Lobo colorado, và như Lobo-guará ở Brazil. Nó cũng được gọi là borochi ở Bolivia.

Mô tả

Sói bờm đã thường được mô tả như là một con cáo đỏ đi cà kheo do màu sắc và bề ngoài của nó tương tự, mặc dù nó là lớn hơn nhiều so với cáo đỏ và thuộc về một chi khác. Con trưởng thành cao 67 đến 107 cm (26 đến 42 in) tại vai, chiều dài tổng cộng 149 cm (59 in) và nặng 20 đến 34,09 kg (44,1 đến 75,2 lb).[4][5][6] Sói bờm là loài chó hoang lớn nhất. Chân dài có lẽ là do sự thích nghi với các thảo nguyên nơi sinh sống bản địa của nó.[7] Bộ lông của sói bờm có thể là màu nâu đỏ đến màu da vàng cam ở hai bên với chân dài, màu đen và một bờm đen rõ ràng. Bộ lông được đánh dấu với một cụm màu trắng ở chóp đuôi và một cái "yếm" màu trắng bên dưới cổ họng. Bờm dựng đứng, và thường được sử dụng để mở rộng nét mặt của nó khi bị đe dọa hoặc khi thể hiện sự hung hăng.

Chế độ dinh dưỡng

Sói bờm chuyên ăn con mồi nhỏ và vừa, bao gồm cả động vật có vú nhỏ (thường là động vật gặm nhấm và thỏ rừng), chim, và thậm chí cả cá[8][9]. Một phần lớn của chế độ ăn uống của nó (trên 50%, theo một số nghiên cứu) là vật chất thực vật, bao gồm mía, củ, và trái cây (đặc biệt là táo sói (thực phẩm giống như cà chua) (Solanum lycocarpum)[10]. Sói bờm nuôi nhốt theo truyền thống đã được cho ăn nhiều thịt và đã phát triển sỏi bàng quang. Chế độ ăn sở thú nay gồm trái cây và rau quả, cũng như thức ăn cho chó. Vì vậy, chúng là loài ăn tạp.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. Mammal Species of the World . Nhà in Đại học Johns Hopkins. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Rodden, M., Rodrigues, F. & Bestelmeyer, S. (2008). Chrysocyon brachyurus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is near threatened.
  3. ^ Osgood, Wilfred H. (tháng 11 năm 1919). “Names of Some South American Mammals”. Journal of Mammalogy 1 (1): 35. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011. Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp)
  4. ^ Dietz, J. M. (1984). “Ecology and social organization of the maned wolf (Chrysocyon brachyurus)”. Smithsonian Contributions to Zoology 392: 1–51.
  5. ^ [1] (2011).
  6. ^ Boitani, Luigi, Simon & Schuster's Guide to Mammals. Simon & Schuster/Touchstone Books (1984), ISBN 978-0-671-42805-1
  7. ^ Dietz, James (1984). Macdonald, D., biên tập. The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 31. ISBN 0-87196-871-1.
  8. ^ Juarez, Keila Macfadem; Jader Marinho-Filho (tháng 11 năm 2002). “Diet, habitat use, and home ranges of sympatric canids in central Brazil”. Journal of Mammalogy 83 (4): 925–934. doi:10.1644/1545-1542(2002)083<0925:DHUAHR>2.0.CO;2. Chú thích sử dụng tham số |coauthors= bị phản đối (trợ giúp); ||ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  9. ^ Cristian Frers. “Un lobo de crin llamado Aguará Guazú”. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2007.
  10. ^ Motta-Junior, J. C., S. A. Talamon, J. A. Lombardi, AND K. Simokomaki (1996). “Diet of maned wolf, Chrysocyon brachyurus, in central Brazil”. Journal of Zoology (London) 240: 277–284. doi:10.1111/j.1469-7998.1996.tb05284.x.

Liên kết ngoài

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Sói bờm  src= Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sói bờm
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Sói bờm: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Tập tin:Maned wolf-aguara-guazu.jpeg Sói bờm

Sói bờm (danh pháp hai phần: Chrysocyon brachyurus) là một loài động vật thuộc họ Chó. Đây là loài chó lớn nhất ở Nam Mỹ, ngoại hình giống như một con cáo lớn với bộ lông màu hơi đỏ.

Loài động vật có vú được tìm thấy trong môi trường sống thoáng đãng và bán thoáng đãng, đặc biệt là vùng đồng cỏ với bụi cây và cây phân tán, ở phía nam, miền trung tây và đông nam Brasil (Mato Grosso, Mato Grosso do Sul, Minas Gerais, Goiás, São Paulo, Federal District và gần đây Rio Grande do Sul), Paraguay, phía bắc Argentina, Bolivia phía đông và phía bắc của dãy núi Andes, và cực đông nam Peru (Pampas del Heath). Nó là rất hiếm ở Uruguay, có thể đã bị tuyệt chủng. IUCN liệt kê nó vào nhóm loài như sắp bị đe dọa, trong khi nó được coi là sắp nguy cấp bởi chính phủ Brazil (IBAMA). Nó là loài duy nhất trong chi Chrysocyon. Tên của nó trong tiếng địa phương được gọi là aguará guazú (có nghĩa là "con cáo lớn" trong các ngôn ngữ Guarani), Lobo de crin, Lobo de los esteros hoặc Lobo colorado, và như Lobo-guará ở Brazil. Nó cũng được gọi là borochi ở Bolivia.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI