dcsimg

Họ Dầu ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Họ Dầu một số tài liệu tiếng việt gọi là Họ Hai cánh có danh pháp khoa học là Dipterocarpaceae là một họ của 17 chi và khoảng 580-680 loài cây thân gỗ chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới vùng đất thấp với quả có hai cánh. Tên gọi khoa học của họ xuất phát từ chi điển hìnhDipterocarpus, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp (di = hai, pteron = cánh và karpos = quả, nghĩa là quả có hai cánh). Các chi lớn nhất là Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (60-65 loài)[1]. Nhiều loài là các loại cây nổi bật trong các cánh rừng, thông thường có thể cao tới 40–70 m, đôi khi cao trên 80 m (trong các chi Dryobalanops, HopeaShorea), với cây còn sống cao nhất (Shorea faguetiana) đạt tới 88,3 m. Các loài trong họ này có tầm quan trọng lớn trong việc buôn bán gỗ. Chúng phân bổ rộng khắp vùng nhiệt đới, từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi, Seychelles, Ấn Độ, Đông DươngMalesia, với sự đa dạng và phổ biến nhất ở miền tây Malesia. Một số loài hiện nay đang bị rơi vào tình trạng nguy cấp do kết quả của việc chặt hạ quá mức cũng như việc buôn lậu gỗ. Chúng cung cấp các loại gỗ có giá trị, tinh dầu thơm, bôm, nhựa mủ cũng như làm gỗ dán.

Phân loại

Họ này nói chung được chia thành ba phân họ:

  • Monotoideae: 3 chi, 30 loài.
  • Pakaraimoideae: Chứa một loài duy nhất là Pakaraimaea roraimae, được tìm thấy ở vùng cao nguyên Guiana ở Nam Mỹ.
  • Dipterocarpoideae: Phân họ lớn nhất, chứa 13 chi và 470-650 loài. Khu vực phân bổ bao gồm Seychelles, Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Nam Á, New Guinea, nhưng chủ yếu ở miền tây Malesia, tại đây chúng tạo thành quần thể thống lĩnh trong các cánh rừng vùng đất thấp. Phân họ Dipterocarpoideae có thể chia thành hai nhóm[2][3]:
    • Nhóm Valvate-Dipterocarpi (Anisoptera, Cotylelobium, Dipterocarpus, Stemonoporus, Upuna, Vateria, Vateriopsis, Vatica). Các chi trong nhóm này có các lá đài hoa có nắp (mở bằng mảnh vỏ) trong quả, các mạch đơn độc, các ống nhựa phân tán và số lượng nhiễm sắc thể cơ bản x = 11.
    • Nhóm Imbricate-Shoreae (Balanocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea). Các chi trong nhóm này có các lá đài hoa lợp (gối lên nhau) trong quả, các mạch nhóm lại, các ống nhựa trong các dải và số lượng nhiễm sắc thể cơ bản x = 7. Nghiên cứu phân tử gần đây[4] cho rằng chi Hopea tạo thành một nhánh với chi Shorea (phân chi AnthoshoreaDoona) và có thể hợp nhất lại trong chi Shorea.

Phát sinh loài

Nghiên cứu di truyền học gần đây[5] đã phát hiện thấy các chi châu Á của họ này chia sẻ cùng một tổ tiên chung với họ Sarcolaenaceae, một họ thực vật đặc hữu của Madagascar.

Điều này giả thiết rằng tổ tiên của họ Dipterocarpaceae có nguồn gốc ở miền nam đại lục Gondwana và tổ tiên chung của các loài họ Dầu ở châu Á cũng như Sarcolaenaceae đã được tìm thấy trên khu vực rộng lớn Ấn Độ-Madagascar-Seychelles hàng triệu năm trước và chúng được di chuyển tới phía bắc cùng Ấn Độ, là tiểu lục địa sau đó đã va chạm với châu Á và điều này đã làm cho các loài cây họ Dầu phát tán rộng khắp vùng đông nam châu Á và Malesia.

Phát sinh loài của họ Dipterocarpaceae[2]

Dipterocarpaeae

Dipterocarpoideae

Dipterocarpeaepaula


Anisoptera



Cotylelobium



Dipterocarpus



Stemonoporus



Upuna



Vateria



Vateriopsis



Vatica



Shoreae


Dryobalanops'



Hopea



Neobalanocarpus



Parashorea



Shorea




Monotoideae


Marquesia



Monotes



Pseudomonotes




Pakaraimoideae


Pakaraimaea





Các chi

Gỗ

Bảng sau đưa ra tên loài cây, tên và màu gỗ. Thuật ngữ gỗ gụ đỏ Philipin dùng để chỉ tới gỗ của các cây thuộc về các chi ShoreaParashorea.

Chi & phân chi Loài Tên gỗ (quốc tế) Màu gỗ Loại gỗ Anisoptera A. cochinchinensis, A. marginata, A. scaphula, A. thurifera và khoảng 10 loài khác Mersawa gỗ cứng nhẹ Cotylelobium C. burckii, C. lanceolatum, C. melanoxylon Resak gỗ cứng nặng Dipterocarpus D. alatus, D. baudii, D. basilanicus, D. borneensis, D. caudiferus, D. costulatus, D. grandiflorus, D. kerrii, D. tonkinensis, D. verrucosus, D. warburgii, và khoảng 60 loài khác Keruing gỗ cứng trung bình Dryobalanops D. aromatica, D. camphora, D. junghunii, D. kayanensis, D. lanceolata, D. oblongifolia, D. sumatrensis Kapur, Kapor gỗ cứng trung bình Hopea H. acuminata, H. beccariana, H. dryobalanoides, H. mengarawan, H. nervosa, H. odorata, H. sangal và các loài khác Merawan gỗ cứng trung bình Hopea H. ferrea, H. forbesii, H. helferi, H. nutans, H. semicuneata và các loài khác Giam gỗ cứng nặng Neobalanocarpus N. heimii Chengal gỗ cứng nặng Parashorea P. aptera, P. buchananii, P. chinensis, P. densiflora, P. globosa, P. lucida, P. macrophylla, P. malaanonan, P. parvifolia, P. smythiesii, P. stellata, P. tomentella Gerutu gỗ cứng nhẹ Parashorea Parashorea plicata Bagtikan nâu-xám Shorea (Pentacme) S. contorta, S. minandensis White Lauan xám tới đỏ rất nhạt Shorea phân chi Shorea S. atrinervosa, S. brunnescens, S. crassa, S. exelliptica, S. foxworthyi, S. glauca, S. havilandii, S. laevis, S. leptoderma, S. materialis, S. maxwelliana, S. seminis, S. submontana, S. sumatrana, S. superba Balau gỗ cứng nặng Shorea phân chi Almon S. almon, S. contorta, S. leprosula, S. leptoclados, S. smithiana Almon đỏ nhạt tới hồng Shorea phân chi Anthoshorea S. assamica, S. assamica, S. bracteolata, S. dealbata, S. hypochra, S. javanica, S. lamellata, S. maranti White Meranti gỗ cứng nhẹ Shorea phân chi Richetia S. acuminatissima, S. faguetiana, S. gibbosa, S. hopeifolia, S. multiflora Yellow Meranti gỗ cứng nhẹ Shorea phân chi Rubroshorea S. curtisii, S. hemsleyana, S. macrantha, S. pauciflora, S. platyclados, S. rugosa, S. singkawang và 4 loài khác. Dark red Meranti (Meranti bukit) gỗ cứng nhẹ S. acuminata, S. dasyphylla, S. johorensis, S. lepidota, S. parvifolia Light red Meranti gỗ cứng nhẹ S. balangeran, S. collina, S. guiso, S. kunstleri, S. ochrophloia, S. plagata Red Balau gỗ cứng nặng Shorea S. macroptera Melantai gỗ cứng nhẹ Shorea S. negrosensis Red Lauan nâu-đỏ sẫm tới đỏ gạch Shorea S. ovata Tianong đỏ nhạt tới nâu-đỏ nhạt Shorea S. platyclados Meranti Bukit gỗ cứng nhẹ Shorea S. polysperma Tanguile đỏ tới nâu-đỏ Shorea S. robusta Sal Shorea S. squamata Mayapis đỏ nhạt tới nâu-đỏ Shorea S. uliginosa Meranti Bakau gỗ cứng nhẹ

Tham khảo

  1. ^ Ashton P.S. Dipterocarpaceae. Trong Tree Flora of Sabah and Sarawak, Quyển 5, 2004. Soepadmo E., Saw L.G. và Chung R.C.K. (chủ biên). Chính phủ Malaysia, Kuala Lumpur, Malaysia. ISBN 983-2181-59-3
  2. ^ a ă Ashton P.S. Dipterocarpaceae. Flora Malesiana, 1982 Series I, 92: 237-552
  3. ^ Maury-Lechon G. và Curtet L. Biogeography and Evolutionary Systematics of Dipterocarpaceae. Trong A Review of Dipterocarps: Taxonomy, ecology and silviculture, 1998. Appanah S. và Turnbull J.M. (chủ biên). Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế (CIFR), Bogor, Indonesia. ISBN 979-8764-20-X
  4. ^ Dayanandan S., Ashton P.S. Williams S.M., Primack R.B. 1999. Phylogeny of the tropical tree family Dipterocarpaceae based on nucleotide sequences of the chloroplast RBCL gene. American Journal of Botany. 86(8): 1182.
  5. ^ M. Ducousso, G. Béna, C. Bourgeois, B. Buyck, G. Eyssartier, M. Vincelette, R. Rabevohitra, L. Randrihasipara, B. Dreyfus, Y. Prin. The last common ancestor of Sarcolaenaceae and Asian dipterocarp trees was ectomycorrhizal before the India-Madagascar separation, about 88 million years ago. Molecular Ecology 13: 231, tháng 1 năm 2004.

Liên kết ngoài

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Họ Dầu  src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Họ Dầu
licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI

Họ Dầu: Brief Summary ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Họ Dầu một số tài liệu tiếng việt gọi là Họ Hai cánh có danh pháp khoa học là Dipterocarpaceae là một họ của 17 chi và khoảng 580-680 loài cây thân gỗ chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới vùng đất thấp với quả có hai cánh. Tên gọi khoa học của họ xuất phát từ chi điển hìnhDipterocarpus, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp (di = hai, pteron = cánh và karpos = quả, nghĩa là quả có hai cánh). Các chi lớn nhất là Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (60-65 loài). Nhiều loài là các loại cây nổi bật trong các cánh rừng, thông thường có thể cao tới 40–70 m, đôi khi cao trên 80 m (trong các chi Dryobalanops, HopeaShorea), với cây còn sống cao nhất (Shorea faguetiana) đạt tới 88,3 m. Các loài trong họ này có tầm quan trọng lớn trong việc buôn bán gỗ. Chúng phân bổ rộng khắp vùng nhiệt đới, từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi, Seychelles, Ấn Độ, Đông DươngMalesia, với sự đa dạng và phổ biến nhất ở miền tây Malesia. Một số loài hiện nay đang bị rơi vào tình trạng nguy cấp do kết quả của việc chặt hạ quá mức cũng như việc buôn lậu gỗ. Chúng cung cấp các loại gỗ có giá trị, tinh dầu thơm, bôm, nhựa mủ cũng như làm gỗ dán.

licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI