dcsimg

Từ cô ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Đối với các định nghĩa khác, xem Cù nèo (định hướng).

Từ cô[2] hay còn gọi cù nèo (danh pháp khoa học: Sagittaria sagittifolia) là một loài thực vật có hoa trong họ Alismataceae. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[3]

Đây là loài bản địa các khu vực đất ngập nước phần lớn của châu Âu từ Ireland và Bồ Đào Nha sang Phần Lan và Bulgaria, cũng như ở Nga, Ukraina, Siberia, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Úc, Việt Nam và vùng Kavkaz. Loài này được trồng làm cây lương thực ở một số nước khác. Ở Anh nó là loài Sagittaria bản địa duy nhất [4][5].

Sagittaria sagittifolia là một loại cây thân thảo lâu năm, mọc trong nước sâu từ 10–50 cm. Các lá trên mặt nước là có đầu hình mũi tên, phiến lá dài 15–25 cm và rộng 10–22 cm, trên một cuống dài giữ lá lên đến 45 cm so với mặt nước. Cây này cũng có lá thẳng hẹp chìm dưới nước, dài tới 80 cm và rộng 2 cm. Hoa rộng 2-2,5 cm, với ba lá đài nhỏ và ba cánh hoa màu trắng, và nhiều nhị hoa màu tím.

Sử dụng

Lá non và củ có thể sử dụng trong ẩm thực.[2]

Chú thích

  1. ^ The Plant List
  2. ^ a ă Mục loài 8981, Cây cỏ Việt Nam; Giáo sư Phạm Hoàng Hộ; Nhà xuất bản Trẻ - 2000
  3. ^ The Plant List (2010). Sagittaria sagittifolia. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families, Sagittaria sagittifolia
  5. ^ IUCN Red List of Threatened Plant Species, Sagittaria sagittifolia

Liên kết ngoài


Bài viết về Bộ Trạch tả này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Từ cô: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Đối với các định nghĩa khác, xem Cù nèo (định hướng).

Từ cô hay còn gọi cù nèo (danh pháp khoa học: Sagittaria sagittifolia) là một loài thực vật có hoa trong họ Alismataceae. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.

Đây là loài bản địa các khu vực đất ngập nước phần lớn của châu Âu từ Ireland và Bồ Đào Nha sang Phần Lan và Bulgaria, cũng như ở Nga, Ukraina, Siberia, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Úc, Việt Nam và vùng Kavkaz. Loài này được trồng làm cây lương thực ở một số nước khác. Ở Anh nó là loài Sagittaria bản địa duy nhất .

Sagittaria sagittifolia là một loại cây thân thảo lâu năm, mọc trong nước sâu từ 10–50 cm. Các lá trên mặt nước là có đầu hình mũi tên, phiến lá dài 15–25 cm và rộng 10–22 cm, trên một cuống dài giữ lá lên đến 45 cm so với mặt nước. Cây này cũng có lá thẳng hẹp chìm dưới nước, dài tới 80 cm và rộng 2 cm. Hoa rộng 2-2,5 cm, với ba lá đài nhỏ và ba cánh hoa màu trắng, và nhiều nhị hoa màu tím.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI