செங்காலை (Nemipterus japonicus) என்பது பசிபிக் மற்றும் இந்தியப் பெருங்கடல்களில் காணப்படும் மீனினம் ஆகும்.[1] இவை செம்மீன், சங்கரா போன்ற பெயர்களாலும் அழைக்கப்படுகிறது.[2] இதற்கு மலையாள மொழியில் கிளிமீன் என்று பெயர்.
செங்காலை (Nemipterus japonicus) என்பது பசிபிக் மற்றும் இந்தியப் பெருங்கடல்களில் காணப்படும் மீனினம் ஆகும். இவை செம்மீன், சங்கரா போன்ற பெயர்களாலும் அழைக்கப்படுகிறது. இதற்கு மலையாள மொழியில் கிளிமீன் என்று பெயர்.
Nemipterus japonicus, commonly known as the Japanese threadfin bream, is a marine fish native to the Pacific and Indian Oceans.[1][2] The species now also occurs in the Mediterranean, having invaded as a Lessepsian migrant through the Suez Canal.[3] It is consumed by humans as an ingredient of crab sticks.[4][5][6]
Nemipterus japonicus, commonly known as the Japanese threadfin bream, is a marine fish native to the Pacific and Indian Oceans. The species now also occurs in the Mediterranean, having invaded as a Lessepsian migrant through the Suez Canal. It is consumed by humans as an ingredient of crab sticks.
Nemipterus japonicus Nemipterus generoko animalia da. Arrainen barruko Nemipteridae familian sailkatzen da.
Nemipterus japonicus Nemipterus generoko animalia da. Arrainen barruko Nemipteridae familian sailkatzen da.
Ikan Kerisi atau nama saintifiknya Nemipterus Japonicus merupakan ikan air masin.[1]. Ia merupakan ikan yang penting secara komersial dan terdapt di jual di pasar sebagai makanan manusia. Penangkapannya memerlukan lesen bagi memastikan ia tidak terancam oleh tangkapan melampau oleh nelayan komersial.
Ikan Kerisi atau nama saintifiknya Nemipterus Japonicus merupakan ikan air masin.. Ia merupakan ikan yang penting secara komersial dan terdapt di jual di pasar sebagai makanan manusia. Penangkapannya memerlukan lesen bagi memastikan ia tidak terancam oleh tangkapan melampau oleh nelayan komersial.
Nemipterus japonicus is een straalvinnige vissensoort uit de familie van valse snappers (Nemipteridae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1791 door Bloch.
Bronnen, noten en/of referentiesВін зустрічається біля берегів Східної Африки, у Червоному морі, у всій північній частині Індійського океану, уздовж берегів Малайського архіпелагу, В'єтнаму й Південного Китаю[1], через Суецький канал проник у Середземне море[2].
Це порівняно невелика риба, що досягає 30 см завдовжки. Забарвлення рожеве з фіолетовим відтінком. Спина темно-малинова, черево біле, злегка жовтувате. На боках по загальному рожевому тлі йдуть поздовжні ряди жовтих і блакитнуватих крапок, що часто зливаються в смуги. Кінці променів у плавцях жовті і жовтогарячі. Найбільше яскраво пофарбовані у жовтогарячий колір довгий нитковидний відросток верхньої лопати хвостового плавця й кінці черевних плавців. Молоді особини позбавлені нитковидного відростка на хвостовому плавці, забарвлення їх блідіше.
Це масовий стайний вид, що живе на шельфі й зваленні при досить широкому діапазоні глибин — від 30 до 300 м. Риба утворить більші косяки в періоди нересту й відгодівлі на мулистих і мулисто-піщаних ґрунтах. Живиться червоний нитепер зоопланктоном, креветками й рибою.
В Аденській затоці, в узбережжя Оману й уздовж Малабарского берега Індії нитепер червоний є об'єктом тралового рибальського промислу. Він займає друге місце у траловому рибальстві Індії.
Cá đổng hay cá lượng Nhật Bản (Danh pháp khoa học: Nemipterus japonicus) là một loài cá biển trong họ cá lượng Nemipteridae thuộc bộ cá vược, phân bố ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Chúng là loài cá biển có giá trị kinh tế và được khai thác quanh năm, có thể ăn tươi, phơi khô, đông lạnh và có trong một số siêu thị.
Chúng còn được ghi nhận là có ở vùng Địa Trung Hải và Lessepsian migration ở kênh đào Suê. Chúng có ở Ấn Độ Dương, Đông châu Phi, Tây Thái Bình Dương, Địa Trung Hải, tại các nước như Phillippin, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Tên thường gọi tiếng Anh của chúng là Threadfin bream, King snapper, Japenese threadfin bream, Cohana Japonaise, Bream, Sesugo, Melon-coat, Longtailed Nemipteri. Tên gọi tiếng Tây Ban Nha là Baga japonesa, tên gọi tiếng Nhật Nihon-itoyori.
Kích cỡ của chúng dài từ 150–200 mm. Thân dài, dẹp bên. Chiều dài thân tiêu chuẩn bằng 2,7-3,5 lần chiều cao thân. Mõm dài, chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt. Phần lưng màu hồng, phần bụng màu trắng bạc. Đỉnh đầu ngay phía sau mắt có một vết màu vàng. Bên thân có 11-12 dải màu vàng dọc thân từ sau đầu đến gốc vây đuôi. Có một chấm đỏ hình hạt đậu nằm ngay sai khởi điểm của đường bên. Cá đổng có lớp da trắng lẫn những đường vân màu nâu đỏ.
Hàm trên có 4-5 cặp răng nanh nhỏ, ở phía trước hàm. Lược mang có 14-17 chiếc. Đường bên hoàn toàn. Vây ngực rất dài, bằng khoảng 1,0-1,3 lần chiều dài đầu, đạt đến khởi điểm của vây hậu môn. Vây bụng dài, bằng 1,2-1,6 lần chiều dài đầu. Vây đuôi chia thùy sâu, thùy trên vây đuôi dài hơn thùy dưới và có tia vây trên cùng kéo dài thành sợi. Vây lưng màu trắng, mép vây màu vàng dọc thân từ sau đầu đến gốc vây đuôi. Có một chấm đỏ hình hạt đậu nằm ngay khởi điểm của đường bên. Vây lưng màu trắng, mép vây màu vàng, viền vây màu đỏ. Vây đuôi màu hồng, phần trên thùy trên và sợi kéo dài có màu vàng.
Chúng còn được biết đến với món món cá đổng kho ngọt. Cá vừa câu từ biển nên tươi rói. Dùng dao chặt vi, đánh vảy, móc mang, bỏ ruột rồi rửa sạch để cho ráo nước. Sau đó, cho vào nồi nước đun sôi trên bếp, thêm vài lát cà chua chín, dăm lát ớt cay cùng với thơm (khóm) thái mỏng, nêm gia vị cho vừa ăn, thêm ít rau thơm thái nhỏ rồi nhấc xuống khỏi bếp. Cá đổng có lớp da trắng lẫn những đường vân màu nâu đỏ,
Cùng với cá ong, cá nhiễu, cá lịch, cá đổng luôn được dùng để chế biến nhiều món ăn chiên, nướng, kho ngọt, kho mặn, nấu cháo. Với món cá chiên chỉ cần dùng dao chặt vi, móc mang, bỏ ruột, rửa sạch để cho ráo nước. Sau đó, đun sôi dầu ăn cùng với hành tím và cho cá vào chảo, trở sang hai bên cho cá chín vàng lớp da bên ngoài thì nhấc xuống khỏi bếp và gắp ra đĩa[1].
Cá đổng hay cá lượng Nhật Bản (Danh pháp khoa học: Nemipterus japonicus) là một loài cá biển trong họ cá lượng Nemipteridae thuộc bộ cá vược, phân bố ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Chúng là loài cá biển có giá trị kinh tế và được khai thác quanh năm, có thể ăn tươi, phơi khô, đông lạnh và có trong một số siêu thị.
日本金線魚(学名:Nemipterus japonicus),俗名金線鰱,為輻鰭魚綱鱸形目金線魚科的其中一個種。
本魚分布於印度西太平洋區,包括東非、紅海、波斯灣、塞席爾群島、馬爾地夫、斯里蘭卡、印度、日本、韓國、台灣、中國東海、南海、菲律賓、印尼、越南、馬來西亞、新加坡、泰國、緬甸、安達曼群島等海域。该物种的模式产地在日本。[1]
水深5至80公尺。
本魚體呈長紡綞形,尾柄細小,全身被中型櫛鱗。眼徑約略等於眶前區的長度,眶前骨长度短于眼径。尾鰭上葉有金黃色絲狀延長。全身紅色,腹部較淡,胸鰭、背鰭、尾鰭紅色,腹鰭、臀鰭白色,背鰭基底上方有金黃色縱帶,背鰭起點下方有大型紅色斑,面積和眼睛相仿。背鰭硬棘10枚、軟條8至9枚;臀鰭硬棘3枚、軟條7枚。側線鱗片數44至45枚。體長可達32公分。
美味的食用魚,具經濟價值,適合各種烹調方式。