dcsimg

Ếch cua ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Ếch cua (Fejervarya cancrivora), trước đây (Rana cancrivora), là một loài ếch bản địa của khu vực Đông Nam Á bao gồm cả Đài Loan,[2] Trung Quốc, Philippine và hiếm hơn như xa phía tây như OrissaẤn Độ.[3] Nó sống ở đầm lầy ngập mặn và đầm lầy và loài lưỡng cư hiện đại duy nhất được biết đến có thể chịu được nước mặn. Ở địa phương nó được ưa chuộng về chất lượng thực phẩm và thường được nuôi.

Ếch này có thể chịu được môi trường biển (ngâm trong nước biển trong thời gian ngắn hoặc lợ nước trong thời gian dài) bằng cách tăng sản xuất urê và duy trì như vậy.[4][5][6]

Tham khảo

  1. ^ Yuan Zhigang, Zhao Ermi, Shi Haitao, Diesmos, A., Alcala, A., Brown, R., Afuang, L., Gee, G., Sukumaran, J., Yaakob, N., Leong Tzi Ming, Yodchaiy Chuaynkern, Kumthorn Thirakhupt, Das, I., Iskandar, D., Mumpuni & Robert Inger (2004). Fejervarya cancrivora. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Lue, Kuang-Yang. Fejervarya cancrivora. BiotaTaiwanica. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Rare species of frog, snake in Orissa
  4. ^ Schmidt-Nielsen, K.; Lee, P. (1962). “Kidney function in the crab-eating frog (Rana cancrivora)” (PDF). Journal of Experimental Biology 39 (1): 167–177. Chú thích sử dụng tham số |coauthors= bị phản đối (trợ giúp)
  5. ^ Dicker SE, Elliott AB (tháng 3 năm 1970). “Water uptake by the crab-eating frog Rana cancrivora, as affected by osmotic gradients and by neurohypophysial hormones”. Journal of Physiology 207 (1): 119–32. PMC 1348696. PMID 5503862. Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp)
  6. ^ Tatsunori S, Sakae K, Noboru Y (ngày 15 tháng 10 năm 1995). “Morphology of the Skin Glands of the Crab-eating Frog: Rana cancrivora. Zoological Science 12 (5): 623–6. doi:10.2108/zsj.12.623.
 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Ếch cua
  • Berry PY (1975). The Amphibian Fauna of Peninsular Malaysia. Kuala Lumpur: Tropical Press.
  • Inger RF (1966). The Systematics and Zoogeography of The Amphibia of Borneo. Chicago, Ill.: Field Museum of Natural History. ISBN 983-99659-0-5.
  • Inger RF, Stuebing RB (1997). A Field guide to The Frogs of Borneo (ấn bản 2). Borneo: Kota Kinabalu: Natural History Publications. ISBN 983-812-085-5.
  • Iskandar DT (1998). Amfibi Jawa dan Bali. Bogor, [Indonesia]: Puslitbang Biologi - LIPI. ISBN 979-579-015-3.
  • Iskandar DT, Colijn E (tháng 12 năm 2000). “Preliminary Checklist of Southeast Asian and New Guinean Herpetfauna. I. Amphibians”. Treubia 31 (3 Suppl): 1–133. Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp)
licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI

Ếch cua: Brief Summary ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Ếch cua (Fejervarya cancrivora), trước đây (Rana cancrivora), là một loài ếch bản địa của khu vực Đông Nam Á bao gồm cả Đài Loan, Trung Quốc, Philippine và hiếm hơn như xa phía tây như OrissaẤn Độ. Nó sống ở đầm lầy ngập mặn và đầm lầy và loài lưỡng cư hiện đại duy nhất được biết đến có thể chịu được nước mặn. Ở địa phương nó được ưa chuộng về chất lượng thực phẩm và thường được nuôi.

Ếch này có thể chịu được môi trường biển (ngâm trong nước biển trong thời gian ngắn hoặc lợ nước trong thời gian dài) bằng cách tăng sản xuất urê và duy trì như vậy.

licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI