dcsimg
Image of Lobelia rzedowskii
Unresolved name

Lobelioideae

Phân họ Lỗ bình ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Đối với các định nghĩa khác, xem Lỗ bình (định hướng).

Phân họ Lỗ bình (danh pháp khoa học: Lobelioideae) là một phân họ trong họ Campanulaceae[1]. Theo APG thì phân họ này chứa 29 chi với tổng cộng khoảng 1.200 loài. Một số chi đa dạng loài nhất là Lobelia (khoảng 400 loài), Siphocampylus (khoảng trên 230 loài), Centropogon (khoảng 215 loài), Burmeistera (khoảng trên 100 loài) và Cyanea (khoảng 80 loài).

Các loài trong phân họ này là cây lâu năm, đôi khi một năm, có thể là cây thân thảo hay cây bụi tới cây gỗ nhỏ. Phần lớn các loài phân bố trong khu vực nhiệt đới, đặc biệt phổ biến tại Tân thế giới, nhưng về tổng thể thì phân họ này có gần như khắp thế giới, chỉ vắng mặt tại khu vực ven Bắc cực, Sahara, Trung Á và Cận Đông.

Trong một số hệ thống phân loại khác thì phân họ này được coi là một họ với danh pháp Lobeliaceae (như trong phân loại của Takhtadjan[2]), với định nghĩa hơi khác một chút.

Các lá đơn mọc so le. Các loài cây này có nhựa màu sữa. Hoa thường lưỡng tính, bất đối xứng với 5 thùy và 5 nhị. Ống tràng mở dọc theo mé trên với 2 thùy trên và 3 thùy dưới, các nhị hoa hợp cùng nhau trong ống tràng.

Các chi

Chú thích

Tham khảo

 src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Phân họ Lỗ bình
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Phân họ Lỗ bình: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Đối với các định nghĩa khác, xem Lỗ bình (định hướng).

Phân họ Lỗ bình (danh pháp khoa học: Lobelioideae) là một phân họ trong họ Campanulaceae. Theo APG thì phân họ này chứa 29 chi với tổng cộng khoảng 1.200 loài. Một số chi đa dạng loài nhất là Lobelia (khoảng 400 loài), Siphocampylus (khoảng trên 230 loài), Centropogon (khoảng 215 loài), Burmeistera (khoảng trên 100 loài) và Cyanea (khoảng 80 loài).

Các loài trong phân họ này là cây lâu năm, đôi khi một năm, có thể là cây thân thảo hay cây bụi tới cây gỗ nhỏ. Phần lớn các loài phân bố trong khu vực nhiệt đới, đặc biệt phổ biến tại Tân thế giới, nhưng về tổng thể thì phân họ này có gần như khắp thế giới, chỉ vắng mặt tại khu vực ven Bắc cực, Sahara, Trung Á và Cận Đông.

Trong một số hệ thống phân loại khác thì phân họ này được coi là một họ với danh pháp Lobeliaceae (như trong phân loại của Takhtadjan), với định nghĩa hơi khác một chút.

Các lá đơn mọc so le. Các loài cây này có nhựa màu sữa. Hoa thường lưỡng tính, bất đối xứng với 5 thùy và 5 nhị. Ống tràng mở dọc theo mé trên với 2 thùy trên và 3 thùy dưới, các nhị hoa hợp cùng nhau trong ống tràng.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI