Cá mú Neptune (Danh pháp khoa học: Cephalopholis igarashiensis[4]) là một loài cá trong họ Serranidae.[5][6] Chúng được Masao Katayama mô tả lần đầu tiên năm 1957. Các tia vây lưng cứng tổng cộng của chúng là chín cái, Các vây lưng mềm có đến 14 cái. Tia cứng vây hậu môn là 3. Tia mềm vây hậu môn có 09 cái. Chúng sống ở gần đáy biển, không di cư. Phạm vi phân bố của chúng là ở Thái Bình Dương gồm vùng biển phía Nam Nhật Bản, Đài Loan, Guam, Philippines, Biển Đông, Samoa, và Tahiti ở Polynesia. Chúng cũng được báo cáo là có xuất hiện ở Fiji và Tuvalu.
|accessdate=
(trợ giúp)
Cá mú Neptune (Danh pháp khoa học: Cephalopholis igarashiensis) là một loài cá trong họ Serranidae. Chúng được Masao Katayama mô tả lần đầu tiên năm 1957. Các tia vây lưng cứng tổng cộng của chúng là chín cái, Các vây lưng mềm có đến 14 cái. Tia cứng vây hậu môn là 3. Tia mềm vây hậu môn có 09 cái. Chúng sống ở gần đáy biển, không di cư. Phạm vi phân bố của chúng là ở Thái Bình Dương gồm vùng biển phía Nam Nhật Bản, Đài Loan, Guam, Philippines, Biển Đông, Samoa, và Tahiti ở Polynesia. Chúng cũng được báo cáo là có xuất hiện ở Fiji và Tuvalu.