Prionurus chrysurus és una espècie de peix pertanyent a la família dels acantúrids.[3]
És un peix marí, associat als esculls i de clima tropical.[4][6]
Es troba al Pacífic occidental: Indonèsia.[4][7][8][9]
És inofensiu per als humans.[4]
Prionurus chrysurus és una espècie de peix pertanyent a la família dels acantúrids.
Prionurus chrysurus is a tropical fish endemic to the coral reefs around Indonesia. The species was first described by John Ernest Randall in 2001.[2] It is commonly known as the Indonesian sawtail.[3] It can reach a maximum length of 30 centimetres (12 in).[2]
Prionurus chrysurus is a tropical fish endemic to the coral reefs around Indonesia. The species was first described by John Ernest Randall in 2001. It is commonly known as the Indonesian sawtail. It can reach a maximum length of 30 centimetres (12 in).
Prionurus chrysurus Prionurus generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Acanthuridae familian.
Prionurus chrysurus Prionurus generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Acanthuridae familian.
Prionurus chrysurus is een straalvinnige vissensoort uit de familie van doktersvissen (Acanthuridae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 2001 door Randall.
Bronnen, noten en/of referentiesPrionurus chrysurus, thường được gọi là cá đuôi cưa đuôi vàng hay cá đuôi cưa Indonesia, là một loài cá biển thuộc chi Prionurus trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001.
P. chrysurus là loài đặc hữu của Indonesia, được tìm thấy từ Bali trải dài đến phía tây đảo Flores; cũng được ghi nhận tại đảo Lombok[1][2]. Loài này phân bố tập trung ở những khu vực có dòng nước trồi chảy qua. Randall cho rằng, P. chrysurus có phạm vi phân bố rộng hơn nhiều trong kỷ băng hà, khi đó các vùng biển lạnh hơn so với bây giờ[1].
P. chrysurus sống xung quanh các rạn san hô và những mỏm đá ngầm ở độ sâu khoảng 3 - 30 m[1][2].
P. chrysurus trưởng thành dài khoảng 30 cm. Thân hình bầu dục, đầu và thân trước có màu nâu cam, thân sau có màu nâu sẫm. Hai bên thân có khoảng hơn 10 sọc dọc màu cam và những đốm xanh lá ở gần vây lưng. Vây lưng và vây hậu môn có màu lục xám; vây ngực và vây bụng màu nâu; vây đuôi màu vàng tươi. Có các ngạnh ở cuống đuôi[3].
Số ngạnh ở vây lưng: 9; Số vây tia mềm ở vây lưng: 23; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 22[2].
Thức ăn của P. chrysurus là rong tảo và các loại động vật phù du. P. chrysurus thường được nhìn thấy là sống đơn độc, nhưng cũng có khi hợp thành đàn nhỏ hoặc sống theo cặp[1][2].
Prionurus chrysurus, thường được gọi là cá đuôi cưa đuôi vàng hay cá đuôi cưa Indonesia, là một loài cá biển thuộc chi Prionurus trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001.