Доросомалар (лат. Dorosoma) — жемсоолу айнакөздөрдүн бир уруусу, булардын төмөнкүдөй түрлөрү белгилүү: батыш доросомасы (лат. D. smithi), Мексика доросомасы (D. anale), Никарагуа доросомасы (D. chavesi), түндүк доросома (D. cepedianum), түштүк доросома (D. petenense).
Доросомалар (лат. Dorosoma) — жемсоолу айнакөздөрдүн бир уруусу, булардын төмөнкүдөй түрлөрү белгилүү: батыш доросомасы (лат. D. smithi), Мексика доросомасы (D. anale), Никарагуа доросомасы (D. chavesi), түндүк доросома (D. cepedianum), түштүк доросома (D. petenense).
Dorosoma is a genus that contains five species of shads, within the family Dorosomatidae. The five species are native to the North and/or Central America, and are mostly known from fresh water, though some may reside in the waters of estuaries and bays.[1][2]
The American gizzard shad is important to the food web in America due to being a source of game fish food. They also have a long history of stock introductions that can lead to disruptions to the food web.[3]
Dorosoma is a genus that contains five species of shads, within the family Dorosomatidae. The five species are native to the North and/or Central America, and are mostly known from fresh water, though some may reside in the waters of estuaries and bays.
The American gizzard shad is important to the food web in America due to being a source of game fish food. They also have a long history of stock introductions that can lead to disruptions to the food web.
Dorosoma es un género de peces clupeiformes de la familia Clupeidae.[1]
Se reconocen las siguientes especies:[2]
Dorosoma es un género de peces clupeiformes de la familia Clupeidae.
Dorosoma est un genre de poissons de pêche, de la famille des clupéidés (Clupeidae).
Les cinq espèces de ce genre sont indigènes des Amériques, et sont connues à la fois en eau douce et dans les eaux des estuaires et des baies.
Dorosoma est un genre de poissons de pêche, de la famille des clupéidés (Clupeidae).
Les cinq espèces de ce genre sont indigènes des Amériques, et sont connues à la fois en eau douce et dans les eaux des estuaires et des baies.
Dorosoma Rafinesque, 1820 è un genere di pesci ossei d'acqua dolce appartenenti alla famiglia Clupeidae[1].
Si trovano nei fiumi dell'America centro-settentrionale e nell'oceano Atlantico[2].
Presentano un corpo di forma quasi ovale, di una colorazione grigia metallica. La specie di dimensioni maggiori è D. cepedianum che occasionalmente raggiunge i 57 cm[2].
In questo genere sono riconosciute 5 specie[2]:
Dorosoma Rafinesque, 1820 è un genere di pesci ossei d'acqua dolce appartenenti alla famiglia Clupeidae.
Dorosoma is een geslacht van straalvinnige vissen uit de familie van haringen (Clupeidae).[1] Het geslacht is voor het eerst wetenschappelijk beschreven in 1820 door Rafinesque.
Dorosoma is een geslacht van straalvinnige vissen uit de familie van haringen (Clupeidae). Het geslacht is voor het eerst wetenschappelijk beschreven in 1820 door Rafinesque.
Cá bẹ Mỹ (Dorosoma) là một chi trong các loài cá trích mình dày thuộc họ Clupeidae. Có 5 loài bản địa thuộc Tân Thế giới, chúng là cá nước ngọt sống ở Vịnh.
Cá bẹ các loại được nấu được nhiều món, từ nấu canh ngót, kho mặn, đến ướp sả ớt chiên dòn hay nạo ra làm chả. Người Nhật và người Hàn Quốc coi các món ăn chế biến từ cá bẹ là món ngon[cần dẫn nguồn]. Cách dễ làm dễ ăn là hầm rục (còn gọi là kho rục) với cà chua và gia vị. Ăn với cơm hoặc bánh mì. Cách thứ hai là ướp gia vị rồi bọc giấy bạc nướng lửa than. Ăn cá cách này thưởng thức mùi thơm trước khi nếm vị ngọt. Trong gia vị của hai cách này luôn có sả tươi. Cách thứ ba là bào lấy thịt quết chả. Chả cá bẹ chiên hoặc hấp đều ngon.
Ở Hàn Quốc, người ta ăn cá trong tình trạng tươi sống. Cá vừa được đánh bắt từ sông Chungcheong đang được rọngtrong những bồn nhỏ có bơm dưỡng khí, khi lên thớt con quẫy đạp. Đây là món Sashimi cá bẹ[cần dẫn nguồn]. Chấm cá sâu vào sốt cay đậu nành Hàn Quốc rồi ăn với rong biển khô và kim chi. Có thể đi trước có thể theo sau là một chung nhỏ rượu gạo. Cách ăn này giúp thực khách tận hưởng trọn vẹn cái vị ngọt đích thực của cá bẹ Gizzard[cần dẫn nguồn], một vị ngọt độc đáo. Món Sashimi dùng cá ở tầm 2-3 in
Món cá nướng dùng cá lớn hơn ở tầm 4-5 in. Ướp cá với gia vị hành tiêu ớt tỏi, lá sả rồi nướng lửa than. Cá nướng có biệt danh là Jeoneo vì trông nó giống cấm thẻ bài Trung Hoa. Jeoneo nướng giúp thực khách thấm đẫm mùi thơm trước khi thưởng thức vị ngọt. Cách thứ ba là hầm rục hay kho rim làm món Jeotgal, Cá bẹ quá lứa, từ 7-8 in trở lên dung làm Jeotgal. Một pound cá bẹ 7-8 in dùng làm Jeotgal chỉ bằng giá một pound ghẹ xanh tức 10.000 Won, trong khi đó cá bẹ 2-3 in dùng làm Sashimi giá tới 30.000 Won. Có lẽ vì vậy mà xưa kia món Jeotgal được xem là món ăn của người nghèo.
Cá bẹ Mỹ (Dorosoma) là một chi trong các loài cá trích mình dày thuộc họ Clupeidae. Có 5 loài bản địa thuộc Tân Thế giới, chúng là cá nước ngọt sống ở Vịnh.
Dorosoma Rafinesque, 1820
Доросомы[1] (лат. Dorosoma) — род лучепёрых рыб из семейства сельдевых (Clupeidae).
Эндемики Нового Света. Встречаются в пресных водах, устьях рек, эстуариях и заливах[2].
В составе рода выделяют пять видов[2]:
Доросомы (лат. Dorosoma) — род лучепёрых рыб из семейства сельдевых (Clupeidae).