Pristimantis petersi, also known as Peters's robber frog, is a species of frog in the family Strabomantidae.[2] It is found in Colombia and Ecuador. Its natural habitat is subtropical or tropical moist montane forests. It is threatened by habitat loss.
Pristimantis petersi, also known as Peters's robber frog, is a species of frog in the family Strabomantidae. It is found in Colombia and Ecuador. Its natural habitat is subtropical or tropical moist montane forests. It is threatened by habitat loss.
Pristimantis petersi[1][2][3] es una especie de anfibio anuro de la familia Craugastoridae.
Esta especie habita entre los 1410 y 1950 m de altitud:
Los machos miden de 14.5 a 19.9 mm y las hembras de 20.3 a 23.1 mm.
Esta especie lleva el nombre en honor a James Arthur Peters.
Pristimantis petersi es una especie de anfibio anuro de la familia Craugastoridae.
Pristimantis petersorum Pristimantis generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Pristimantis petersorum Pristimantis generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Pristimantis petersi est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae[1].
Cette espèce se rencontre entre 1 410 et 1 950 m d'altitude[1] :
Les mâles mesurent de 14,5 à 19,9 mm et les femelles de 20,3 à 23,1 mm[2].
Cette espèce est nommée en l'honneur de James Arthur Peters[2].
Pristimantis petersi est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae.
Pristimantis petersi là một loài động vật lưỡng cư trong họ Strabomantidae, thuộc bộ Anura. Loài này được Lynch & Duellman mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.[1] Loài này được tìm thấy ở Colombia và Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Pristimantis petersi là một loài động vật lưỡng cư trong họ Strabomantidae, thuộc bộ Anura. Loài này được Lynch & Duellman mô tả khoa học đầu tiên năm 1980. Loài này được tìm thấy ở Colombia và Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.