Epidendrum conopseum, synonym Epidendrum magnoliae,[1] sometimes called the green-fly orchid, is a species of orchid in the genus Epidendrum. It is the most northern-growing epiphytic orchid in North America, being found wild in the southeastern United States from Louisiana to North Carolina, and also in northeastern Mexico (Nuevo León, San Luis Potosí, Tamaulipas).[2][3][4]
Epidendrum conopseum grows on the branches of evergreen and deciduous trees at low elevations less than 100 m (330 ft) above sea level. Leaves are broadly elliptical, up to 10 cm (3.9 in) long, thick and almost leathery. One plant will produce 6-14 flowers, pale green to bronze-colored.[2]
The diploid chromosome number of E. conopseum has been determined as 2n = 40, the haploid chromosome number as n = 20.[5]
Epidendrum conopseum, synonym Epidendrum magnoliae, sometimes called the green-fly orchid, is a species of orchid in the genus Epidendrum. It is the most northern-growing epiphytic orchid in North America, being found wild in the southeastern United States from Louisiana to North Carolina, and also in northeastern Mexico (Nuevo León, San Luis Potosí, Tamaulipas).
Epidendrum conopseum grows on the branches of evergreen and deciduous trees at low elevations less than 100 m (330 ft) above sea level. Leaves are broadly elliptical, up to 10 cm (3.9 in) long, thick and almost leathery. One plant will produce 6-14 flowers, pale green to bronze-colored.
The diploid chromosome number of E. conopseum has been determined as 2n = 40, the haploid chromosome number as n = 20.
Epidendrum magnoliae es una especie de orquídea epífita del género Epidendrum.
Es una orquídea de tamaño pequeño, que prefiere el clima caliente al fresco. Tiene hábitos de epífita creciendo o rara vez litófita. Esta especie tiene gruesas raíces carnosas, un tallo simple como una caña envuelto por vainas tubulares, escariosas y lleva 2 a 3 hojas, articuladas, estrechamente elípticas, agudas y sub-coriáceas. Florece principalmente desde mediados de otoño hasta el final de la primavera en una inflorescencia terminal, basalmente envainada, laxa, erecta de 16,5 cm, en forma de racimo, con larga vida. Las flores son fragantes y tienen un labio similar en forma de una mosca verde, de ahí la nombre común.[1]
Se encuentra en Florida, así como en México, donde se encuentra en los árboles de los bosques bajos y pantanosos de cipreses.
Epidendrum magnoliae fue descrita por Henry Ernest Muhlenberg y publicado en Catalogus Plantarum Americae Septentrionalis 81. 1813.[2]
Ver: Epidendrum
magnoliae: epíteto
Epidendrum magnoliae es una especie de orquídea epífita del género Epidendrum.
Detalle de las flores verdesEpidendrum magnoliae est une espèce d'orchidée du genre Epidendrum. C'est l'espèce de ce genre qui pousse le plus au nord dans la nature.
Epidendrum magnoliae est une espèce d'orchidée du genre Epidendrum. C'est l'espèce de ce genre qui pousse le plus au nord dans la nature.
Epidendrum conopseum R.Br., 1813 è una pianta della famiglia delle Orchidacee originaria dell'America settentrionale.[1]
E. conopseum è un'orchidea epifita di piccole dimensioni, che cresce in boschi di latifoglie o cipressi, in ambienti caldi. Ha robuste radici aggrappate alla corteccia degli alberi e steli brevi a forma di canna, spesso penduli, avvolti da guaine fogliari tubolari e portanti due o tre foglie coriacee, di forma ellittica ad apice acuto o subacuto. La fioritura avviene normalmente da fine autunno a primavera, mediante un'infiorescenza terminale, racemosa, eretta, lassa, lunga mediamente 16 cm che porta pochi fiori. Questi sono grandi mediamente poco più di 2 cm, di lunga durata, con petali e sepali lanceolati ad apice subacuto, di colore verde biancastro e con labello verde a caratteristica forma di mosca, da cui il nome comune in inglese della specie: "green fly orchid", alla lettera "orchidea mosca verde"[2].
La specie è diffusa negli Stati Uniti sud-orientali (Alabama, Florida, Georgia, Louisiana, Mississippi, Nord Carolina e Sud Carolina) e nel Messico settentrionale.[1]
Cresce, spesso in associazione con la felce Pleopeltis polypodioides, su alberi di boschi di latifoglie, in ambienti paludosi, con una predilezione per le magnolie (Magnolia grandiflora) e le querce (Quercus virginiana), meno frequente su cipressi (Taxodium distichum) e ginepri (Juniperus virginiana).[3]
Epidendrum magnoliae Muhl., 1813
Larnandra magnoliae (Muhl.) Raf., 1825
Larnandra conopsea (R.Br.) Raf., 1837
Amphiglottis conopsea (R.Br.) Small, 1933
Epidendrum conopseum var. mexicanum L.O.Williams, 1951
Epidendrum magnoliae var. mexicanum (L.O.Williams) P.M.Br., 2000
Questa pianta necessita di esposizione a mezz'ombra ma con buona luce, temperature elevate ed annaffiature regolari prima della fioritura, da ridurre nel periodo di riposo[2].
Epidendrum conopseum R.Br., 1813 è una pianta della famiglia delle Orchidacee originaria dell'America settentrionale.
Epidendrum magnoliae, thường được biết đến với tên Epidendrum conopsem là một loài lan trong chi Epidendrum. Nó là loài Epidendrum mọc nhiều nhất ở phương bắc trong tự nhiên, được tìm thấy trong hoang dã phía bắc đến tận Bắc Carolina. Số nhiễm sắc thể nhị bội của E. magnoliae được xác định là 2n = 40, số nhiễm sắc thể đơn bội là n = 20.[1]
H. G. Reichenbach "ORCHIDES" in Müller, Carl, Ed. Walpers Annales Botanices Systematicae 6(1861)408. Berlin. Described as E. conopseum
Mã hiệu định danh bên ngoài cho Epidendrum magnoliae Bách khoa toàn thư sự sống 1101206 ITIS 43559Phương tiện liên quan tới Epidendrum magnoliae tại Wikimedia Commons
Epidendrum magnoliae, thường được biết đến với tên Epidendrum conopsem là một loài lan trong chi Epidendrum. Nó là loài Epidendrum mọc nhiều nhất ở phương bắc trong tự nhiên, được tìm thấy trong hoang dã phía bắc đến tận Bắc Carolina. Số nhiễm sắc thể nhị bội của E. magnoliae được xác định là 2n = 40, số nhiễm sắc thể đơn bội là n = 20.