dcsimg
Imagem de Pantala Hagen 1861
Life » » Reino Animal » » Artrópode » » Hexapoda » Insetos » Pterygota » Libélulas » Libélula » » Libellulidae »

Pantala flavescens (Fabricius 1798)

Pantala flavescens ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Pantala flavescens là một loài chuồn chuồn ngô phân bố rộng rãi trong họ Libellulidae. Loài này và loài Pantala hymenaea là hai loài trong chi Pantala thuộc phân họ Pantalinae. Loài này được mô tả lần đầu bởi Fabricius vào năm 1798.[1] Nó được xem là loài chuồn chuồn ngô phân bố rộng khắp thế giới.[2]

 src=
Con đực Pantala flavescens

Loài chuồn chuồn này dài đến 4,5 cm long,[3] và có sải cánh từ 7,2 cm đến 8,4 cm[4] Phía trước đầu có màu từ hơi vàng đến hơi đỏ. Ngực thường màu vàng đến vàng kim loại với đường kẻ và lông màu đen. Cũng có các mẫu với ngực nâu hoặc ô liu. Bụng có màu tương tự như ngực.[4][5] Cánh rất trong và rất rộng ở chân cánh. Có vài mẫu có cánh màu vàng và nâu, ô liu. Tại đảo Phục Sinh chó con có cánh màu đen.[4][5] Mắt cánh màu hơi vàng. Cánh trong suốt có thể chuyển thành hơi vàng ở mũi cánh. Cặp mắt màu đỏ hạt dẻ chiếm gần hết cái đầu như các loài chuồn chuồn ngô lớn (Anisoptera).[6] Ấu trùng dài 24 và 26 mm. Nó có màu xanh lá cây nhẹ với các vết đốm màu nâu. Mắt tròn nằm hai bên dưới đầu, bụng và đuôi ngắn.[7]

 src=
Đang giao phối, hình chụp ở Bhuvanagiri, Andhra Pradesh

Các con cái có thể bắt cặp nhiều lần nhưng thường một lần một ngày.[8] Sau khi giao phối, các cặp chuồn chuồn bay dính vào nhau, con cái đẻ trứng còn con đực vẫn dính vào con cái. Mỗi lứa gồm 500-2000 quả trứng, trứng hình spheroid với bán trục lớn 0,5 mm và 0,4 mm tại các điểm nhỏ nhất.[9] Ấu trùng phát triển trong vòng 38-65 ngày,[10] cho phép loài chuồn chuồn này sinh sản trong các vùng nước tạm hoặc thậm chí trong cá bể bởi.[11] Tuy nhiên ấu trùng dường như rất nhạy cảm với nhiệt độ.[12] Không rõ tuổi thọ loài này vị chúng di động cao nên khó xác định. Loài chuồn chuồn này là loài săn mồi, chúng ăn tất cả các loài động vật không xương sống thủy sinh như ấu trùng côn trùng thủy sinh và tôm nhỏ (Peracarida). Chúng thậm chí ăn cả nòng nọc và cá nhỏ. Thành trùng phần lớn ăn các loài côn trùng nhỏ như muỗi, kiến bay và mối bay.[7]

 src=
Pantala flavescens đậu trên cây ở Hawaii

Tốc độ bay lên đến 5 m / s.[13] Đặc biệt vào mùa thu, chúng bay thành đàn lớn, lợi dụng luồng nhiệt. Có "đám mây" chuồn chuồn lên đến 34 km2.[7] Chúng thích gió ẩm.[14] Trong tầm bay bình thường, các quần thể trên đảo bay 2,5 m trên mặt đất.

Ghi chú

  1. ^ Henrik Steinmann: World Catalogue of Odonata. Band II (Anisoptera), de Gruyter, Berlin/New York 1997, ISBN ngày 3 tháng 11 năm 14934-6, S. 542f.
  2. ^ James William Tutt: The Entomologist's Record and Journal of Variation. Charles Phipps., London 1997, S. 213.
  3. ^ Cynthia Berger: Dragonflies (Wild Guides). Stackpole Books, Mechanicsburg (Pennsylvania) März 2004, ISBN 0-8117-2971-0, S. 97.
  4. ^ a ă â Arnett H. Ross jr.: American Insects. A Handbook of Insects of America North of Mexico. CRC Press, Boca Raton 2000, ISBN 0-8493-0212-9, S. 128.
  5. ^ a ă M. J. Samways, R. Osborn, M.; Osborn, R. (1998). “Divergence in a transoceanic circumtropical dragonfly on a remote island”. Journal of Biogeography 25 (5): 935–946. doi:10.1046/j.1365-2699.1998.00245.x.
  6. ^ Tim Manolis, Timothy D. Manolis: Dragonflies and Damselflies of California (California Natural History Guides (Paperback)). University of California Press, April 2003, ISBN 0-520-23567-3, S. 40.
  7. ^ a ă â Mark Lung, Stefan Sommer. “Pantala flavescens”. Truy cập 9. März 2006. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  8. ^ Alex Córdoba-Aguilar (2006). “Sperm ejection as a possible cryptic female choice mechanism in Odonata (Insecta)”. Physiological Entomology. Online. Early (2): 146. doi:10.1111/j.1365-3032.2005.00498.x.
  9. ^ Kamilla Schenk, Dagmar Söndgerath (2005). “Influence of egg size differences within egg clutches on larval parameters in nine libellulid species (Odonata)”. Ecological Entomology 30 (4): 456. doi:10.1111/j.0307-6946.2005.00707.x.
  10. ^ Frank Suhling; Kamilla Schenk, Tanja Padeffke, Andreas Martens (2004). “A field study of larval development in a dragonfly assemblage in African desert ponds (Odonata)”. Hydrobiologia 528: 75–85. Chú thích sử dụng tham số |coauthors= bị phản đối (trợ giúp)
  11. ^ Jill Silsby: Dragonflies of the World. The National History Museum, Plymouth 2001, ISBN 0-565-09165-4, S. 180.
  12. ^ J. H. Hawking, B. A. Ingram (1994). “Rate of larval development of Pantala flavescens (Fabricius) at its southern limit of range in Australia. (Odonata: Libellulidae) (zit. nach Laister)”. Odonatologica 23: 63–68.
  13. ^ Robert B. Srygley (März 2003). “Wind Drift Compensation in Migrating Dragonflies Pantala (Odonata: Libellulidae)”. Journal of Insect Behavior 16 (2): 217–232. doi:10.1023/A:1023915802067. Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  14. ^ Philip S. Corbet: Dragonflies: Behaviour and Ecology of Odonata (zit. nach Laister). Harley Books, Colchester 1. August 1999, ISBN 0-946589-64-X.

Tham khảo

Mô tả sơ cấp

  • Fabricius: Entomologia systematica emendata et aucta. Supplement. S. 285.
  • Beauvois: Insectes recueillis en Afrique et en Amérique. S. 69.
  • Burmeister: Handbuch der Entomologie. Band 2, S. 852.

Mô tả thứ cấp

  • Arnett H. Ross jr.: American Insects. A Handbook of Insects of America North of Mexico. CRC Press, Boca Raton 2000, ISBN 0-8493-0212-9.
  • Cynthia Berger: Dragonflies (Wild Guides). Stackpole Books, Mechanicsburg (Pennsylvania) März 2004, ISBN 0-8117-2971-0, S. 97.
  • Gerhard Jurzitza: Unsere Libellen. Franckh, 1978, ISBN 3-440-04553-6.
  • Jill Silsby: Dragonflies of the World. The National History Museum, Plymouth 2001, ISBN 0-565-09165-4.

Thư mục khoa học

  • Philip S. Corbet: Dragonflies: Behaviour and Ecology of Odonata. Harley Books, Colchester 1999, ISBN 0-946589-64-X.
  • F. C. Fraser: A restatement of the case of Pantala flavescens (F.)(Odon., Libellulidae) as a casual visitor to Britain. In: The Entomologist's monthly Magazine. 92, 1956, ISSN 0013-8908, S. 347–350.
  • J. H. Hawking, B. A. Ingram: Rate of larval development of Pantala flavescens (Fabricius) at its southern limit of range in Australia. (Odonata: Libellulidae). In: Odonatologica. 23, 1994, ISSN 0375-0183, S. 63–68.
  • A. Kumar: On the life history of Pantala flavescens (Fabricius) (Libellulidae: Odonata). In: Annals of the Entomological Society of America. 2, Nr. 1, 1984, ISSN 0013-8746, S. 43–50.
  • G. Laister: Pantala flavescens auf Rhodos, mit einem Überblick über den Status der Art in Europa (Odonata: Libellulidae). In: Libellula Supplement. 6, 2005, ISSN 0273-6514, S. 33–40.
  • M. Samways, R. Osborn: Divergence in a transoceanic circumtropical dragonfly on a remote island. In: Journal of Biogeography. 25, 1998, ISSN 0305-0270, S. 935–946.
  • Henrik Steinmann: World Catalogue of Odonata. Band II (Anisoptera), de Gruyter, Berlin/New York 1997, ISBN ngày 3 tháng 11 năm 14934-6, S. 542f.
  • K. Van Damme, H. J. Dumont: A drought–resistant larva of Pantala flavescens (Fabricius, 1798) (Odonata: Libellulidae) trong Lencois Maranhenses, NE-Brazil. In: International Journal of Odonatology. 2, 1999, ISSN 1388-7890, S. 69–76.

Liên kết ngoài

 src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pantala flavescens  src= Wikispecies có thông tin sinh học về Pantala flavescens
licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI

Pantala flavescens: Brief Summary ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Pantala flavescens là một loài chuồn chuồn ngô phân bố rộng rãi trong họ Libellulidae. Loài này và loài Pantala hymenaea là hai loài trong chi Pantala thuộc phân họ Pantalinae. Loài này được mô tả lần đầu bởi Fabricius vào năm 1798. Nó được xem là loài chuồn chuồn ngô phân bố rộng khắp thế giới.

 src= Con đực Pantala flavescens

Loài chuồn chuồn này dài đến 4,5 cm long, và có sải cánh từ 7,2 cm đến 8,4 cm Phía trước đầu có màu từ hơi vàng đến hơi đỏ. Ngực thường màu vàng đến vàng kim loại với đường kẻ và lông màu đen. Cũng có các mẫu với ngực nâu hoặc ô liu. Bụng có màu tương tự như ngực. Cánh rất trong và rất rộng ở chân cánh. Có vài mẫu có cánh màu vàng và nâu, ô liu. Tại đảo Phục Sinh chó con có cánh màu đen. Mắt cánh màu hơi vàng. Cánh trong suốt có thể chuyển thành hơi vàng ở mũi cánh. Cặp mắt màu đỏ hạt dẻ chiếm gần hết cái đầu như các loài chuồn chuồn ngô lớn (Anisoptera). Ấu trùng dài 24 và 26 mm. Nó có màu xanh lá cây nhẹ với các vết đốm màu nâu. Mắt tròn nằm hai bên dưới đầu, bụng và đuôi ngắn.

 src= Đang giao phối, hình chụp ở Bhuvanagiri, Andhra Pradesh

Các con cái có thể bắt cặp nhiều lần nhưng thường một lần một ngày. Sau khi giao phối, các cặp chuồn chuồn bay dính vào nhau, con cái đẻ trứng còn con đực vẫn dính vào con cái. Mỗi lứa gồm 500-2000 quả trứng, trứng hình spheroid với bán trục lớn 0,5 mm và 0,4 mm tại các điểm nhỏ nhất. Ấu trùng phát triển trong vòng 38-65 ngày, cho phép loài chuồn chuồn này sinh sản trong các vùng nước tạm hoặc thậm chí trong cá bể bởi. Tuy nhiên ấu trùng dường như rất nhạy cảm với nhiệt độ. Không rõ tuổi thọ loài này vị chúng di động cao nên khó xác định. Loài chuồn chuồn này là loài săn mồi, chúng ăn tất cả các loài động vật không xương sống thủy sinh như ấu trùng côn trùng thủy sinh và tôm nhỏ (Peracarida). Chúng thậm chí ăn cả nòng nọc và cá nhỏ. Thành trùng phần lớn ăn các loài côn trùng nhỏ như muỗi, kiến bay và mối bay.

 src= Pantala flavescens đậu trên cây ở Hawaii

Tốc độ bay lên đến 5 m / s. Đặc biệt vào mùa thu, chúng bay thành đàn lớn, lợi dụng luồng nhiệt. Có "đám mây" chuồn chuồn lên đến 34 km2. Chúng thích gió ẩm. Trong tầm bay bình thường, các quần thể trên đảo bay 2,5 m trên mặt đất.

licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI