dcsimg

Cá sấu lùn xạ hương ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Cá sấu lùn xạ hương (Paleosuchus palpebrosus) hay Cá sấu caiman lùn Cuvier là loài cá sấu nhỏ nhất từ miền Bắc và miền Trung Nam Mỹ. Loài này có ở Bolivia, Brasil, Colombia, Ecuador, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, và Venezuela. Nó sống chủ yếu gà các dòng chảy nhanh, nhưng cũng trong vùng nước thiếu hụt dinh dưỡng.

Với tổng chiều dài trung bình 1,3-1,5 m (4,3-4,9 ft) ở con đực và thường lên đến 1,2 m (3,9 ft) ở con cái, nó không chỉ là loài cá sấu Caiman nhỏ nhất con tồn tại, mà cũng là loài nhỏ nhất của tất cả cá sấu.[2] Các mẫu vật lớn nhất được ghi chiều dài.1,72 m (5,6 ft) [3] Con trưởng thành sẽ nặng khoảng 6–7 kg (13 đến 15 lb), giống như một số mẫu cũ tháng từ 6-12. Con chưa trưởng thành ăn vật không xương sống, cá và ếch nhỏ, trong co trưởng thành ăn , động vật lưỡng cư và động vật không xương, chẳng hạn như lớn động vật thân mềm. Nó sử dụng các hang hốc như nơi trú ẩn vào ban ngày, và đẻ trứng vào trong một cái tổ mà nở trong khoảng ba tháng. Đôi khi chúng được lưu giữ như là vật nuôi trong điều kiện nuôi nhốt.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Crocodile Specialist Group (1996). Paleosuchus palpebrosus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ CROCODILIANS Natural History & Conservation. Paleosuchus palpebrosus. Accessed 27-01-2009.
  3. ^ Paleosuchus CROCODILIANS Natural History & Conservation

Tham khảo

Liên kết ngoài

 src= Phương tiện liên quan tới Paleosuchus palpebrosus tại Wikimedia Commons


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến lớp Mặt thằn lằn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Cá sấu lùn xạ hương: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Cá sấu lùn xạ hương (Paleosuchus palpebrosus) hay Cá sấu caiman lùn Cuvier là loài cá sấu nhỏ nhất từ miền Bắc và miền Trung Nam Mỹ. Loài này có ở Bolivia, Brasil, Colombia, Ecuador, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, và Venezuela. Nó sống chủ yếu gà các dòng chảy nhanh, nhưng cũng trong vùng nước thiếu hụt dinh dưỡng.

Với tổng chiều dài trung bình 1,3-1,5 m (4,3-4,9 ft) ở con đực và thường lên đến 1,2 m (3,9 ft) ở con cái, nó không chỉ là loài cá sấu Caiman nhỏ nhất con tồn tại, mà cũng là loài nhỏ nhất của tất cả cá sấu. Các mẫu vật lớn nhất được ghi chiều dài.1,72 m (5,6 ft) Con trưởng thành sẽ nặng khoảng 6–7 kg (13 đến 15 lb), giống như một số mẫu cũ tháng từ 6-12. Con chưa trưởng thành ăn vật không xương sống, cá và ếch nhỏ, trong co trưởng thành ăn , động vật lưỡng cư và động vật không xương, chẳng hạn như lớn động vật thân mềm. Nó sử dụng các hang hốc như nơi trú ẩn vào ban ngày, và đẻ trứng vào trong một cái tổ mà nở trong khoảng ba tháng. Đôi khi chúng được lưu giữ như là vật nuôi trong điều kiện nuôi nhốt.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI