dcsimg

Bộ Trạch tả ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Bộ Trạch tả (danh pháp khoa học: Alismatales) là một bộ thực vật có hoa. Bộ này trong bất kỳ hệ thống phân loại nào đều bắt buộc phải có họ Trạch tả (Alismataceae).

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) gắn bộ này vào nhánh monocots (thực vật một lá mầm) và sử dụng định nghĩa sau:

Theo định nghĩa này thì bộ Trạch tả bao gồm 4.490 loài trong 166 chi của 14 họ[1], tuy nhiên hiện tại hệ thống APG III năm 2009 đã sáp nhập họ Limnocharitaceae vào trong họ Alismataceae, với sự phân bổ rộng khắp thế giới. Phần lớn các họ là các loài cây thân thảo, hay được tìm thấy trong các môi trường nước. Hoa của chúng thường được sắp xếp thành cụm hoa và các hạt chín thiếu nội nhũ. Bên cạnh đó APG III cũng tách chi Maundia ra khỏi họ Juncaginaceae để tạo thành họ mới với danh pháp Maundiaceae chỉ chứa 1 loài duy nhất (Maundia triglochinoides) nhưng vị trí của họ này là chưa rõ ràng trong cây phát sinh chủng loài.

Sự lệch hướng lớn nhất từ các hệ thống phân loại cũ (xem dưới đây) là việc đưa vào của họ Araceae. Khi thêm họ này vào thì bộ Trạch tả được tăng lên đáng kể về số lượng loài. Một mình họ Araceae chứa khoảng 106 chi với khoảng 4.025 loài[2] trong khi các họ còn lại cùng nhau chỉ có chưa tới 500 loài.

Hệ thống Cronquist năm 1981 đặt bộ này trong phân lớp Trạch tả (Alismatidae) của lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida) và sử dụng định nghĩa sau:

  • Bộ Alismatales
    Họ Alismataceae
    Họ Butomaceae
    Họ Limnocharitaceae

Phân lớp Trạch tả của hệ thống Cronquist khá phù hợp với bộ Alismatales theo định nghĩa của APG, trừ đi họ Araceae.

Hệ thống Dahlgren đặt bộ này trong siêu bộ Alismatanae thuộc phân lớp Liliidae trong lớp Magnoliopsida; nó sử dụng định nghĩa sau:

  • Bộ Alismatales
    Họ Alismataceae
    Họ Aponogetonaceae
    Họ Butomaceae
    Họ Hydrocharitaceae
    Họ Limnocharitaceae

Siêu bộ Alismatanae trong hệ thống Dahlgren khá phù hợp với bộ Alismatales theo định nghĩa của APG, trừ đi họ Araceae.

Hệ thống Wettstein, phiên bản cuối vào năm 1935, hay hệ thống Engler, cập nhật năm 1964, sử dụng tên gọi Helobiae cho bộ này.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài của bộ Trạch tả so với các bộ thực vật một lá mầm khác lấy theo APG III.

Monocots


Acorales




Alismatales




Petrosaviales





Dioscoreales



Pandanales





Liliales




Asparagales



Commelinidae (commelinids)








Cây phát sinh chủng loài trong nội bộ bộ Trạch tả về cơ bản lấy theo APG III, nhưng họ Limnocharitaceae vẫn đứng độc lập.

Alismatales


Araceae




Tofieldiaceae






Hydrocharitaceae



Butomaceae




Alismataceae s.l.


Alismataceae s.s.



Limnocharitaceae







Scheuchzeriaceae




Aponogetonaceae




Juncaginaceae




Maundiaceae





Posidoniaceae




Ruppiaceae



Cymodoceaceae






Zosteraceae



Potamogetonaceae











Tham khảo

  • B. C. J. du Mortier (1829). Analyse des Familles de Plantes: avec l'indication des principaux genres qui s'y rattachent. Imprimerie de J. Casterman, Tournay.
  • W. S. Judd, C. S. Campbell, E. A. Kellogg, P. F. Stevens, M. J. Donoghue (2002). Plant Systematics: A Phylogenetic Approach, 2nd edition. Sinauer Associates, Sunderland, Massachusetts. ISBN 0-87893-403-0.

Liên kết ngoài

 src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bộ Trạch tả
licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI

Bộ Trạch tả: Brief Summary ( Vietnamita )

fornecido por wikipedia VI

Bộ Trạch tả (danh pháp khoa học: Alismatales) là một bộ thực vật có hoa. Bộ này trong bất kỳ hệ thống phân loại nào đều bắt buộc phải có họ Trạch tả (Alismataceae).

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) gắn bộ này vào nhánh monocots (thực vật một lá mầm) và sử dụng định nghĩa sau:

Bộ Alismatales Họ Alismataceae - trạch tả (mã đề nước) Họ Aponogetonaceae - thủy ung Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh Họ Butomaceae - cỏ lận Họ Cymodoceaceae - cỏ kiệu, cỏ năn, cỏ đốt tre, cỏ hẹ Họ Hydrocharitaceae - lá sắn, cỏ nhật, tóc tiên nước, thủy thảo Họ Juncaginaceae - thủy mạch đông Họ Limnocharitaceae - nê thảo (kèo nèo, cù nèo, choóc) Họ Posidoniaceae - cỏ biển (tên gọi này chia sẻ với các họ khác như Cymodoceaceae, Hydrocharitaceae, Ruppiaceae, Zosteraceae) Họ Potamogetonaceae - rong mái chèo Họ Ruppiaceae - cỏ kim Họ Scheuchzeriaceae - cỏ băng chiểu Họ Tofieldiaceae - nham xương bồ Họ Zosteraceae - rong lá lớn

Theo định nghĩa này thì bộ Trạch tả bao gồm 4.490 loài trong 166 chi của 14 họ, tuy nhiên hiện tại hệ thống APG III năm 2009 đã sáp nhập họ Limnocharitaceae vào trong họ Alismataceae, với sự phân bổ rộng khắp thế giới. Phần lớn các họ là các loài cây thân thảo, hay được tìm thấy trong các môi trường nước. Hoa của chúng thường được sắp xếp thành cụm hoa và các hạt chín thiếu nội nhũ. Bên cạnh đó APG III cũng tách chi Maundia ra khỏi họ Juncaginaceae để tạo thành họ mới với danh pháp Maundiaceae chỉ chứa 1 loài duy nhất (Maundia triglochinoides) nhưng vị trí của họ này là chưa rõ ràng trong cây phát sinh chủng loài.

Sự lệch hướng lớn nhất từ các hệ thống phân loại cũ (xem dưới đây) là việc đưa vào của họ Araceae. Khi thêm họ này vào thì bộ Trạch tả được tăng lên đáng kể về số lượng loài. Một mình họ Araceae chứa khoảng 106 chi với khoảng 4.025 loài trong khi các họ còn lại cùng nhau chỉ có chưa tới 500 loài.

Hệ thống Cronquist năm 1981 đặt bộ này trong phân lớp Trạch tả (Alismatidae) của lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida) và sử dụng định nghĩa sau:

Bộ Alismatales Họ Alismataceae Họ Butomaceae Họ Limnocharitaceae

Phân lớp Trạch tả của hệ thống Cronquist khá phù hợp với bộ Alismatales theo định nghĩa của APG, trừ đi họ Araceae.

Hệ thống Dahlgren đặt bộ này trong siêu bộ Alismatanae thuộc phân lớp Liliidae trong lớp Magnoliopsida; nó sử dụng định nghĩa sau:

Bộ Alismatales Họ Alismataceae Họ Aponogetonaceae Họ Butomaceae Họ Hydrocharitaceae Họ Limnocharitaceae

Siêu bộ Alismatanae trong hệ thống Dahlgren khá phù hợp với bộ Alismatales theo định nghĩa của APG, trừ đi họ Araceae.

Hệ thống Wettstein, phiên bản cuối vào năm 1935, hay hệ thống Engler, cập nhật năm 1964, sử dụng tên gọi Helobiae cho bộ này.

licença
cc-by-sa-3.0
direitos autorais
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visite a fonte
site do parceiro
wikipedia VI